So sánh công ty tnhh 2 thành viên với công ty cổ phần

SO SÁNH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN
Quý khách hàng có thể theo dõi bảng so sánh chi tiết hai loại hình doanh nghiệp này dưới đây;
Xem thêm: luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp
1: Tư cách pháp nhân:
Công ty TNHH 2 thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty cổ phần(CTCP):Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
2- Người góp vốn;
Công ty TNHH 2 thành viên: Cá nhân/ tổ chức
Số lượng: 2-50
Tên gọi: Thành viên
Không phân biệt các loại thành viên
Công ty cổ phần(CTCP):Cá nhân/ tổ chức
Số lượng: Tối thiểu 03 cổ đông, không giới hạn số lượng tối đa
Tên gọi: Cổ đông
Có các nhóm cổ đông: Cổ đông phổ thông và Cổ đông ưu đãi
Cổ đông phổ thông: Người sở hữu cổ phần phổ thông
Cổ đông ưu đãi: Người sở hữu cổ phần ưu đãi
Cổ phần ưu đãi gồm: Cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại…
3-Thời hạn góp vốn:
Công ty TNHH 2 thành viên: Trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Công ty cổ phần(CTCP):Trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
4-Giới hạn trách nhiệm của thành viên/ cổ đông:
Công ty TNHH 2 thành viên:Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trongphạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp:
Có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
Công ty cổ phần(CTCP):Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn góp vốn.
5- Cơ cấu quản lý công ty:
Công ty TNHH 2 thành viên:Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.
Công ty cổ phần:Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
2. Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc làngười đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
6- Người đại diện theo pháp luật:
Công ty TNHH 2 thành viên:Có thể có 01 hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật
Công ty cổ phần:Có thể có 01 hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật
7-Phát hành cổ phiếu:
Công ty tnhh 2 thành viên:Không được quyền phát hành
Công ty cổ phần: Được quyền phát hành
Xem thêm: So sánh doanh nghiệp tư nhân với công ty tnhh 1 thành viên
QÚY KHÁCH CÓ NHU CẦU TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA CHÚNG TÔI. QUÝ KHÁCH LIÊN HỆ
VP Hà Nội: 043.766.9599
VP HCM:083.933.3323
Email: lienhe@luattriminh.vn